Six sigma được biết đến là một hệ phương pháp cải tiến quy trình theo từng giai đoạn, bao gồm các bước thực hiện như sau: Define (D – Xác định vấn đề), Measure (M – Đo lường vấn đề), Analyze (A – Phân tích nguyên nhân, trở ngại…), Improve (I – Thực hiện giải pháp cải tiến), Control (C – Biện pháp kiểm soát và duy trì). Các bước trên được viết tắt lại theo ký tự đầu tiên của từng giai đoạn là DMAIC.
Six sigma sử dụng các chiến lược, công cụ, và phân tích dựa trên thống kê để giảm thiểu tỷ lệ sai sót hay khuyết tật về mức 3.4 lỗi trên một triệu khả năng gây lỗi (0,00034%), hay tỷ lệ không sai sót hay khuyết tật đạt 99,9997%.
Six sigma được ứng dụng để cải thiện hiệu quả của quy trình và làm gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng thông qua việc giảm thiểu và loại bỏ các dao động (bất ổn), lỗi, qua đó đồng thời cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp đến khách hàng.
Dưới góc độ thống kê, “Six sigma” được sử dụng làm thang đo về chất lượng. Trong đó sigma (σ) (ký tự Hy Lạp) đại diện cho độ lệch chuẩn, là đại lượng thống kê mô tả dung để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu đã được lập thành bảng tần số. Độ lệch chuẩn đo tính biến động của giá trị mang tính thống kê. Nó cho thấy sự chênh lệch về giá trị của từng thời điểm đánh giá so với giá trị trung bình.
Như đã nói ở trên, mức độ chất lượng có thể được đo lường theo đại lượng Sigma như sau:
o Ở mức độ 6 sigma, một quy trình sản xuất ra sản phẩm trong đó có 3,4 lỗi trên một triệu cơ hội. (DPMO = 0,00034%)
o Ở mức độ 5 sigma, sẽ có 233 lỗi trên một triệu cơ hội xảy ra. (DPMO = 0,0233%)
o Ở mức độ 4 sigma, sẽ có 6.210 lỗi trên một triệu cơ hội xảy ra. (DPMO = 0,621%)
o Ở mức độ 3 sigma, sẽ có 66.807 lỗi trên một triệu cơ hội xảy ra. (DPMO = 6,68%)
o Ở mức độ 2 sigma, sẽ có 308.538 lỗi trên một triệu cơ hội xảy ra. (DPMO = 30,85%)
o Ở mức độ 1 sigma, sẽ có 690.000 lỗi trên một triệu cơ hội xảy ra (DPMO = 69%)
Trong đó, DPMO – Defects Per Million Opportunity (lỗi trên một triệu cơ hội).
(Nguồn: lean4vn)
Six sigma sử dụng các chiến lược, công cụ, và phân tích dựa trên thống kê để giảm thiểu tỷ lệ sai sót hay khuyết tật về mức 3.4 lỗi trên một triệu khả năng gây lỗi (0,00034%), hay tỷ lệ không sai sót hay khuyết tật đạt 99,9997%.
Six sigma được ứng dụng để cải thiện hiệu quả của quy trình và làm gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng thông qua việc giảm thiểu và loại bỏ các dao động (bất ổn), lỗi, qua đó đồng thời cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp đến khách hàng.
Dưới góc độ thống kê, “Six sigma” được sử dụng làm thang đo về chất lượng. Trong đó sigma (σ) (ký tự Hy Lạp) đại diện cho độ lệch chuẩn, là đại lượng thống kê mô tả dung để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu đã được lập thành bảng tần số. Độ lệch chuẩn đo tính biến động của giá trị mang tính thống kê. Nó cho thấy sự chênh lệch về giá trị của từng thời điểm đánh giá so với giá trị trung bình.
Như đã nói ở trên, mức độ chất lượng có thể được đo lường theo đại lượng Sigma như sau:
o Ở mức độ 6 sigma, một quy trình sản xuất ra sản phẩm trong đó có 3,4 lỗi trên một triệu cơ hội. (DPMO = 0,00034%)
o Ở mức độ 5 sigma, sẽ có 233 lỗi trên một triệu cơ hội xảy ra. (DPMO = 0,0233%)
o Ở mức độ 4 sigma, sẽ có 6.210 lỗi trên một triệu cơ hội xảy ra. (DPMO = 0,621%)
o Ở mức độ 3 sigma, sẽ có 66.807 lỗi trên một triệu cơ hội xảy ra. (DPMO = 6,68%)
o Ở mức độ 2 sigma, sẽ có 308.538 lỗi trên một triệu cơ hội xảy ra. (DPMO = 30,85%)
o Ở mức độ 1 sigma, sẽ có 690.000 lỗi trên một triệu cơ hội xảy ra (DPMO = 69%)
Trong đó, DPMO – Defects Per Million Opportunity (lỗi trên một triệu cơ hội).
(Nguồn: lean4vn)